Trò chơi: Lộn cầu vồng
Lộn cầu vồng
Nước trong nước chảy
Có cô mười bảy
Có chị mười ba
Hai chị em ta
Cùng lộn cầu vồng
Trò chơi :Dung dăng dung dẻ
Dung dăng dung dẻ Cho dê đi học
Dắt trẻ đi chơi Cho cóc ở nhà
Đến ngõ nhà trời Cho gà bới bếp
Lạy cậu lạy mợ Xì xà xì xụp
Cho cháu về quê Ngồi thụp xuống đây .
Trò chơi :Thả đĩa ba ba
Chớ bắt đàn bà
Đổ mắm đổ muối
Phải tội đàn ông
Đổ chuối hạt tiêu
Cơm trắng như bông
Đổ niêu nước chè
Gạo tiền như nước
Đổ phải nhà nào
Nhà ấy phải chịu
Trò chơi :Rồng rắn lên mây
Rồng rắn lên mây ,có cây núc nắc ,có nhà hiển binh ,hỏi thăm thầy thuốc ,thầy thuốc có nhà hay không?
Đến câu cuối cùng thì dừng lại trước mặt thay thuốc". "Rồng rắn" và "thầy thuốc" đối thoại nhau:
- Thầy thuốc: Có, mẹ con rồng rắn đi đâu?
- Rồng rắn: rồng rắn đi lấy thuốc cho con
- Thầy thuốc: con lên mấy?
- Rồng rắn: con lên một
- Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
- Rồng rắn: con lên hai
- Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
- Rồng rắn: con lên ba
- Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
- Rồng rắn: con lên bốn
- Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
- Rồng rắn: con lên năm
- Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
- Rồng rắn: con lên sáu
- Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
- Rồng rắn: con lên bảy
- Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
- Rồng rắn: con lên tám
- Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
- Rồng rắn: con lên chín
- Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon
- Rồng rắn: con lên mười
- Thầy thuốc: thuốc ngon vậy, xin khúc đầu
- Rồng rắn: cùng xương cùng xẩu.
- Thầy thuốc: xin khúc giữa.
- Rồng rắn: cùng máu cùng me.
- Thầy thuốc: xin khúc đuôi
- Rồng rắn: tha hồ mà đuổi
"Thầy thuốc" đuổi bắt "rồng rắn", trẻ đứng đầu dang tay cản "thầy thuốc", " Thầy thuốc" tìm mọi cách để bắt được " khúc đuôi" (trẻ cuối cùng). Nếu thầy thuốc bắt được khúc đuôi thì bạn khúc đuôi bị loại khỏi cuộc chơi. Trò chơi lại bắt đầu từ đầu nhưng lúc này rồng rắn chỉ còn 7 bạnchơi, cứ chơi như thế đến khi rồng rắn ngắn dần vì mất bạn chơi. Nếu " rồng rắn" bị đứt khuc hoặc bị ngã thì cũng bị thua.
Trò chơi :Tập tầm vông
Cho trẻ ngồi (hoặc đứng) thành từng cặp đối mặt nhau. Trong mỗi đôi (trẻ A và trẻ B), cô chỉ định trẻ A giấu một vật trong lòng bàn tay và nắm chặt lại. Trẻ có thể cho 2 tay ra sau lưng và giấu vào tay vật nào tùy thích. Cả hai cùng đọc lời bài đồng dao:
Tập tầm vông
Tay không
Tay có
Tập tầm vó
Tay có
Tay không
Khi trẻ đọc đến từ “không” cuối cùng thì dừng lại. Trẻ A đưa hai tay nắm chặt ra trước mặt để trẻ B nhìn và đoán tay nào có vật giấu. Trẻ A xòe tay trẻ B chỉ ra, nếu đúng trẻ A thua cuộc và trẻ A phải nhường vật giấu cho trẻ B và trò chơi lại tiếp tục từ đầu. Trẻ nào thua nhiều thì phải chạy quanh trẻ thắng 3-4 vòng.